1/25/2022

thumbnail

Đăng ký thi đánh giá năng lực đợt 1 đhqghcm 2022

 


ĐỢT thi đánh giá năng lực do đhqg-hcm tổ hức (đợt 1)
- Thời gian chính thức mở cổng đăng ký dự thi đánh giá năng lực đợt 1: bắt đầu từ ngày 15/1 và kết thúc trong ngày 5/3/2022.
- Theo thông báo chính thức thì thời gian tổ chức thi dành cho các thí sinh Thi sẽ được thực hiện trong ngày 28/3
- Địa điểm sẽ thực hiện tổ chức kỳ thi đánh giá năng lực 2022 chi tiết: tại TP.HCM, tỉnh Bến Tre, tỉnh An Giang, thành phố Nha Trang, tỉnh Đà Nẵng và có thêm 2 điểm thi mới trong năm 2022 so với các năm thi trước đó là khu vực khi tại Bạc Liêu và khu vực thi tại Buôn Ma Thuột.
- Kết quả – điểm thi sẽ chính thức được công bố cho các bạn thí sinh xem điểm thi của mình trên cổng thông tin chính thức của kỳ thi vào ngày 5/4

Bài viết chi tiết: đăng ký thi đánh giá năng lực đợt 2

1/02/2022

thumbnail

Ôn thi đại học môn Ngữ văn: Phân tích tác phẩm Nhìn về vốn văn hoá dân tộc

 

Phân tích tác phẩm Nhìn về vốn văn hoá dân tộc

1. Tác giả

a. Tiểu sử

- Trần Đình Hượu(1927 – 1995), quê ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

- Năm 1945, ông tham gia phòng trào thanh niên cứu Quốc và Uỷ ban khởi nghĩa ở quê nhà.

- Năm 1959 – 1963, ông là nghiên cứu sinh ở trường Đại học tổng hợp Lô-mô-nô-sôp

- Năm 1963 – 1993, ông là giảng viên môn Ngữ văn tại trường Đại học tổng hợp Hà Nội.

- Năm 1994, ông giảng dạy tại trường Đại học Prô - văng - xơ thuộc Cộng hòa Pháp.

b. Sự nghiệp về văn học.

- Ông chuyên nghiên cứu các vấn đề mang tính lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trung, cận đại.

 2. Tác phẩm

a, Hoàn cảnh tác phẩm ra đời.

- Văn bản này được trích từ phần II, trong bài Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc, được in trong cuốn sách Đến hiện đại từ truyền thống

- Nhan đề là do người biên soạn đặt tên

b, Bố cục.

Phần 1: Nêu lên các vấn đề : “Trong lúc...với nó”

→ một số nhận xét về vốn văn hóa của dân tộc

Phần 2: Trình bày các  vấn đề : “Giữa các ...văn học”

→ Đặc điểm của nét văn hóa Việt Nam

Phần 3: Đưa ra kết luận : “Con đường… có bản lĩnh”

→ Con đường hình thành nên bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam.

c, Giá trị về nội dung.

- Từ vốn hiểu biết rất sâu sắc về văn hóa dân tộc, tác giả đã phân tích rõ ràng những mặt tích cực và một số hạn chế của những văn hóa truyền thống

- Nắm vững được bản sắc văn hóa dân tộc, chúng ta có thể phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế để có thể hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay.

d. Giá trị về nghệ thuật

- Văn phong rất khoa học, chính xác và mạch lạc

- Bố cục rất rõ ràng và rành mạch

- Lập luận xác đáng, dẫn chứng đưa ra xác thực và lí lẽ sắc bén

3. Đọc hiểu và phân tích văn bản: Nhìn về vốn văn hoá dân tộc

a. Một số nhận xét về nền văn hóa của dân tộc:

– Tác giả Trần Đình Hượu đã có đề cập đến những đặc điểm của truyền thống văn hoá Việt Nam trên cơ sở của những phương diện chủ yếu trong đời sống tinh thần và vật chất.

– Cách nêu vấn đề rất ngắn gọn, khiêm tốn, khách quan và khôn khéo của tác giả. Đưa ra nhận xét của mình trên một số mặt của vấn đề nghị luận

b. Đặc điểm của nét văn hóa Việt Nam:

* Những mặt hạn chế:

– Văn hóa Việt Nam chưa có được tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng để nổi bật và chưa có những ảnh hưởng tới các nền văn hóa khác.

* Những thế mạnh riêng:

Thế mạnh của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa và lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch của những con người hiền lành, tình nghĩa

– Việt Nam có nhiều tôn giáo nhưng không hề xảy ra xung đột

– Các công trình kiến trúc có quy mô vừa và nhỏ, rất hài hòa với thiên nhiên

* Đặc điểm của nền văn hóa Việt Nam:

– Về tôn giáo: không cuồng tín và cực đoan mà dung hòa được các tôn giáo khác nhau tạo nên một sự hài hòa, không tìm sự siêu thoát tinh thần bằng tôn giáo mà coi trọng cuộc sống trần tục hơn thế giới bên kia

– Nghệ thuật: sáng tạo những tác phẩm rất tinh tế nhưng không có quy mô lớn.

– Ứng xử: trọng tình nghĩa nhưng cũng không chú ý nhiều đến trí, dũng, chuộng sự khéo léo, không kì thị hay cực đoan mà thích sự yên ổn

– Sinh hoạt: thích có chừng mực vừa phải, mong ước được thái bình, an cư lạc nghiệp để có thể làm ăn no đủ.

– Quan niệm về cái đẹp: cái đẹp vừa ý chính là xinh, là khéo, hướng vào cái đẹp của dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng với quy mô vừa phải

– Kiến trúc: tuy nhỏ nhưng tạo điểm nhấn lại là sự hài hòa, tinh tế với thiên nhiên

– Lối sống: ghét lối sống phô trương, thích kín đáo và trọng tình nghĩa…..

Văn hóa của người Việt Nam rất giàu tính nhân bản, luôn hướng đến sự tinh tế và hài hòa trên nhiều phương diện. Đó chính là bản sắc văn hóa của Việt Nam

c. Con đường hình thành nên bản sắc văn hóa dân tộc:

– Khả năng chiếm lĩnh cao, đồng hóa được những giá trị văn hóa bên ngoài.

Xem thêm: Ôn Thi Đại Học Môn Văn Phân Tích Tác Phẩm Thuốc Của Lỗ Tấn

 


thumbnail

BÍ QUYẾT ÔN THI MÔN VĂN THPT QUỐC GIA

 

BÍ QUYẾT ÔN THI MÔN VĂN THPT QUỐC GIA


CÁCH HỌC PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

I. PHẠM VI CẦN ÔN TẬP

a. Các văn bản văn học (Văn bản về nghệ thuật).

Văn bản trong chương trình học (Nghiêng nhiều về các bài văn bản đọc thêm)

Văn bản ngoài chương trình học (Các văn bản có cùng loại với các văn bản được học trong chương trình).

b. Các văn bản nhật dụng.

Loại văn bản này có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại ngày nay như: Vấn đề về chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường sống, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, vấn nạn ma tuý, … Các văn bản nhật dụng này có thể dùng được tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản nhưng cũng có thể nghiêng nhiều hơn về loại văn bản nghị luận và văn bản báo chí.

II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN

Trong phần đọc hiểu này các bạn cần phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản nhất sau đây:

Nhận biết về các kiểu (loại), phần phương thức biểu đạt, cách sử dụng từ ngữ, các câu văn,hình ảnh, các biện pháp về tu từ,…

Hiểu về đặc điểm thể loại, phương thức biểu đạt, ý nghĩa của việc sử dụng các từ ngữ, câu văn, hình ảnh, biện pháp tu từ.

Hiểu nghĩa của một số câu từ trong văn bản

Khái quát được toàn bộ nội dung cơ bản của văn bản, đoạn văn.

Bày tỏ suy nghĩ của mình bằng một đoạn văn ngắn

III. CÁCH ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN VĂN ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC HIỆU QUẢ TỐT NHẤT

Để có thể đạt được hiệu quả tốt nhất khi ôn thi THPT Quốc gia 2021 môn văn chính là nắm vững phần lý thuyết, các yêu cầu và hình thức kiểm tra của phần đọc hiểu có trong bài thi.

1. Nắm vững phần lý thuyết

Thế nào là đọc hiểu phần văn bản?

Mục đích của đọc hiểu phần văn bản là gì?

2. Nắm vững các yêu cầu và hình thức kiểm tra.

Về hình thức kiểm tra: Phần đọc hiểu chính là câu hỏi 2 điểm xuất hiện trong đề thi THPT Quốc gia môn văn. Phần này sẽ thường là các văn bản phù hợp với năng lực và trình độ nhận thức của các bạn (Phạm vi của câu hỏi này có thể thuộc chương trình kiến thức lớp 11 và 12 hoặc là một đoạn văn bản, thơ, một bài báo hay một lời phát biểu có trong chương trình thời sự… ở ngoài SGK).

Về phần nội dung: Các câu hỏi của phần đọc hiểu chủ yếu đó là kiến thức phần Tiếng Việt như: Về phần ngữ pháp, các cấu trúc câu, phần phong cách ngôn ngữ. Các biện pháp về nghệ thuật đặc sắc và tác dụng của các biện pháp đó trong dữ liệu đưa ra ở đề bài hoặc có thể là sẽ tập trung vào một số khía cạnh khác như:

IV. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN PHẢI ÔN TẬP

1. Kiến thức về từ ngữ.

Nắm vững các loại từ ngữ cơ bản: Các danh từ, động từ, tính từ, trợ từ, hư từ, thán từ, từ láy, từ ghép, các từ thuần Việt, từ Hán Việt…

Hiểu được các loại nghĩa của từ ngữ: Nghĩa đen của từ, nghĩa bóng, nghĩa gốc, nghĩa chuyển, nghĩa biểu niệm của từ, nghĩa biểu thái…

2. Các kiến thức về câu.

Các loại câu phân loại theo cấu tạo phần ngữ pháp

Các loại câu phân loại theo mục đích người nói (trực tiếp, gián tiếp).

Các câu tỉnh lược, câu đặc biệt, các câu khẳng định, câu phủ định,…

3. Kiến thức về phần các biện pháp tu từ.

Phép tu từ về ngữ âm: các kiến thức về điệp âm, điệp vần, điệp thanh, để tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu,…

Phép tu từ về từ: Các phép so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,…

Phép tu từ về câu: Các phép lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng,…

4. Phần kiến thức về văn bản.

Các loại văn bản thường gặp.

5. Các kiến thức về phần phương thức biểu đạt.

Phương thức tự sự: Trình bày diễn biến của sự việc

Phương thức miêu tả: Tái hiện lại trạng thái, sự vật, con người

Phương thức biểu cảm: Dùng để bày tỏ tình cảm, cảm xúc

Phương thức nghị luận: Trình bày về các ý kiến đánh giá, bàn luận…

Phương pháp thuyết minh: Trình bày các đặc điểm, tính chất, phương pháp, các nguyên lý, công dụng …

Phương thức Hành chính – Công vụ: Trình bày ý muốn của mình, một quyết định nào đó, thể hiện các quyền hạn, trách nhiệm giữa con người với con người.

Xem thêm: Cẩn Thận Với Những Câu Hỏi Này Khi Làm Bài Thi Môn Văn THPT Quốc Gia

 


thumbnail

Cẩn thận với những câu hỏi này khi làm bài thi môn Văn THPT Quốc gia

 

Cẩn thận với những câu hỏi này khi làm bài thi môn Văn THPT Quốc gia

*Tổng quát.

Môn Ngữ Văn (có thời gian làm bài 120 phút) là môn thi xuất hiện đầu tiên của kỳ thi THPT Quốc gia. Để có thể làm bài một cách tốt nhất, tạo bước “đà” cho các môn thi tiếp theo, các bạn thí sinh cần lưu ý những điểm sau đây.

Điều đầu tiên các bạn cần lưu ý: Khi nhận được đề, các bạn thí sinh nên dành 5 – 10 phút đọc đi đọc lại kĩ đề; chú ý đến phần yêu cầu của đề. Phần đọc hiểu của đề hỏi gì trả lời nấy, không nên "dài dòng văn tự". Phần nghị luận xã hội thường sẽ viết đoạn; đoạn văn và bài văn là khác nhau nhưng có cùng bố cục 3 phần.

Theo đó, cấu trúc của đề thi THPT Quốc gia sẽ gồm có 2 phần: Phần đọc hiểu văn bản (sẽ có 4 câu hỏi nhỏ ở mức nhận biết, mức thông hiểu và vận dụng thấp) và phần làm bài văn (sẽ có 2 câu hỏi ở mức vận dụng cao).

* Phần đọc hiểu.

Ở phần đọc hiểu đề thường sẽ cho một đoạn, bài thơ hoặc một đoạn văn xuôi sẽ không nằm trong chương trình môn Ngữ Văn THPT hiện hành. Ở câu hỏi 1 và 2, các bạn thí sinh cần chỉ ra được ngắn gọn một vấn đề có sẵn trong văn bản. Câu hỏi 3 sẽ thường có dạng như “Việc tác giả trích dẫn lại ý kiến của (ai đó) sẽ có tác dụng gì?”. Đối với câu hỏi này, các bạn thí sinh cần ghi ra ý kiến đã được đề cập đến, sau đó dựa vào nội dung của các ý kiến đó để trả lời từ 5-7 dòng ngắn gọn và có trọng tâm.

Đối với 4 câu này sẽ kiểm tra khả năng vận dụng thấp của các bạn thông qua một số các câu hỏi kiểu như: “Anh/chị có đồng tình với ý kiến đó không”? Vì sao? Hoặc là: “Thông điệp nào sẽ có ý nghĩa nhất với anh/chị”? Với những câu hỏi ở dạng này, các bạn cần trình bày thông qua một đoạn văn ngắn từ 5-7 dòng, lập luận phải chặt chẽ và có chính kiến rõ ràng. Các bạn có thể đồng tình, không đồng tình hoặc kết hợp cả hai ý kiến, miễn sao nó hợp lí và không vi phạm pháp luật, thuần phong mĩ tục của người Việt ta.

Nếu làm bài xong trước giờ kết thúc bài thi, các bạn nên ngồi lại đến khi hết giờ thi và đọc lại bài của mình.

* Phần làm văn.

- Phần này chiếm 7 điểm và gồm có phần Nghị luận xã hội (2 điểm) và phần Nghị luận văn học (5 điểm).

Câu 1: Về phần Nghị luận xã hội: Đề thi yêu cầu các bạn viết một đoạn văn sẽ khoảng 200 chữ bày tỏ những suy nghĩ của bản thân về một vấn đề  đã được nêu ra từ phần Đọc hiểu. Các bạn cần chú ý những yêu cầu sau: Đảm bảo yêu cầu về các hình thức đoạn văn: Có thể trình bày một đoạn văn (không xống dòng) theo các cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành. Xác định đúng các vấn đề cần nghị luận, chỉ tập trung bàn luận duy nhất vào vấn đề đó hay nói cách khác là không viết sa đà, lan man… có thể dẫn đến việc lạc đề.

Triển khai các vấn đề nghị luận: Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp nhất để triển khai vấn đề cần nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ các yêu cầu đề ra. Tuyệt đối không được viết đoạn văn nghị luận xã hội thành bài văn thu nhỏ (có bố cục 3 phần). Cần viết thật chân thực, tránh sáo rỗng theo những khuôn mẫu, cần thể hiện ra quan niệm, suy nghĩ độc lập của chính bản thân mình.

Câu 2: phần Nghị luận văn học, các bạn cần đảm bảo được cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được những vấn đề, thân bài triển khai được các vấn đề và kết bài khái quát được các vấn đề đó. Xác định được đúng vấn đề cần nghị luận (tránh lạc đề).

Triển khai về vấn đề nghị luận: Theo như đề thi minh họa của Bộ GD&ĐT năm nay, câu nghị luận văn học có thể sẽ yêu cầu phân tích các chi tiết nhỏ của tác phẩm để có thể làm rõ một vấn đề của nội dung tác phẩm. Cho nên, các bạn cần tránh phân tích toàn bộ các chi tiết trong tác phẩm hoặc chỉ cần phân tích những chi tiết được yêu cầu. Cần đặt các chi tiết trong mối quan hệ cùng với những chi tiết, sự việc khác trong tác phẩm để có thể phát triển được ý.

Các bạn cũng cần lưu ý thêm: Khi đã làm bài được tới trang thứ 3 thì nên giơ tay xin thêm tờ giấy thi khác liền để tránh đợi đến khi làm hết 4 trang xin tờ khác thì mạch văn sẽ bị tắc khi phải ghi lại những thông cá nhân. Đừng thấy bạn bè nộp bài sớm mà cũng tranh thủ nộp bài, nên ngồi lại đến hết giờ và bình tĩnh đọc dò lại lỗi chính tả. Chỉ được phép dùng một màu mực duy nhất trong bài làm và chỉ nên dùng một loại bút.

Để có một tinh thần thoải mái nhất cho môn thi đầu tiên, các bạn nên hệ thống lại kiến thức rồi đóng hết sách vở đi ngủ sớm trước 11 giờ đêm và đặt báo thức để tránh bị ngủ quên vào sáng hôm sau.

 Xem thêm: 8 LƯU Ý CỰC KÌ QUAN TRỌNG KHI LÀM BÀI THI THPT MÔN NGỮ VĂN


thumbnail

8 LƯU Ý CỰC KÌ QUAN TRỌNG KHI LÀM BÀI THI THPT MÔN NGỮ VĂN

 

8 LƯU Ý CỰC KÌ QUAN TRỌNG KHI LÀM BÀI THI THPT MÔN NGỮ VĂN


Một kỳ thi tốt nghiệp THPT nữa đã lại sắp bắt đầu, chắc hẳn giờ đây nhiều bạn sĩ tử đang miệt mài luyện tập để đạt kết quả thi được tốt nhất. Với môn học đặc biệt như môn Ngữ Văn, ngoài việc chăm chỉ ra thì các thí sinh cũng cần lưu ý một số điểm đặc biệt trong quá trình làm bài thi.

 Lưu ý 1: Trình bày trang đầu thật sạch đẹp

Ấn tượng đầu tiên của người chấm về bài thi của các bạn là vô cùng quan trọng. Nếu vừa đọc bài thi đã thấy tẩy xóa, viết cẩu thả thì dù bài của các bạn có hay đến mấy cũng bị mất cảm tình. Chính vì vậy, trang thứ nhất chúng ta cần phải trình bày sạch sẽ, viết thật đẹp. Đặc biệt, các đề mục phải thật rõ ràng, ví dụ “Phần 1: Đọc hiểu văn bản”; “Câu 1:”; “Câu 2:”; …

 Lưu ý 2: Trả lời câu hỏi một cách có chủ vị rõ ràng

Ở phần đọc hiểu, các bạn cần lưu ý trả lời đúng trọng tâm câu hỏi và câu trả lời cần có kết cấu chủ vị thật rành mạch. Ngoài ra, khi trả lời câu 3 và câu 4 phần này, các bạn nên viết thành đoạn văn thay vì những gạch ý đầu dòng. Chúng ta có thể sử dụng các liên từ như: Thứ nhất là, thứ hai là, thứ ba là,... để diễn đạt được những thông điệp muốn truyền tải.

 Lưu ý 3: Học tips trả lời các phong cách ngôn ngữ 

Nếu đề bài hỏi đoạn văn bản trên thuộc loại phong cách ngôn ngữ nào, các bạn có thể sử dụng tips dưới đây để ghi nhớ. Cách này chính xác đến 99,9% trong các trường hợp có thể xảy ra:

Thơ => dùng phong cách nghệ thuật

Trích từ các báo => dùng phong cách  báo chí

Khô khan, khó hiểu, nhiều số liệu thống kê => dùng phong cách khoa học

Hội thoại bình dân => dùng phong cách linh hoạt

Các giả lớn (Hồ Chí Minh, Phạm Văn Đồng,..) =>sẽ được sử dụng bằng phong cách chính luận

Lưu ý 4: Học tips trả lời các phương thức biểu đạt

Tương tự như lưu ý ở trên, các thí sinh cũng nên chắc chắn về các phương thức biểu đạt được sử dụng ở trong bài vì đây là những câu hỏi thường xuyên xuất hiện. Các bạn có thể học theo tổng hợp sau:

Thơ => Phương thức biểu cảm

Truyện => Phương thức tự sự

Nhiều thông tin và số liệu => Phương thức thuyết minh

Tác phẩm của các tác giả lớn => Phương thức nghị luận

 Lưu ý 5: Học các bước để trình bày viết đoạn văn ngắn của phần Đọc hiểu

Nếu đề đọc hiểu yêu cầu là viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ thì hãy làm theo trình tự sau các bạn nhé!

Bước 1: Mở đoạn

Bước 2: Giải thích các vấn đề chính văn bản đề ra

Bước 3: Trong quá khứ nó đã biểu hiện như thế nào?

Bước 4: Hiện tại nó có biểu hiện ra sao

Bước 5: Phản đề bài

Bước 6: Liên hệ tới bản thân

Bước 7: Liên hệ tới những vấn đề xã hội 

Lưu ý 6: Đảm bảo đủ tất cả các yếu tố của bài Nghị luận xã hội

Khi chuyển sang Phần 2 (Làm văn) các bạn hãy chú ý để đảm bảo đủ các yếu tố cần thiết khi viết một bài Nghị luận xã hội đó là:

Giải thích: nêu lên khái niệm

Phân tích: phân tích tính đúng sai và lấy dẫn chứng

Bài học: rút ra được kinh nghiệm cho bản thân 

Lưu ý 7: Học thuộc lòng các ý chính của tất cả các văn bản có trong Sách giáo khoa

Đối với bài nghị luận văn học sẽ chiếm rất nhiều điểm trong bài thi Ngữ văn, đặc biệt là khối kiến thức trải dài và nhiều dạng đề khác nhau. Vì vậy, để ứng phó được với mọi thay đổi thì các bạn thí sinh bắt buộc phải học thuộc các bài giảng của giáo viên trên lớp. Nếu không còn thời gian để học thuộc và ghi nhớ thì các bạn cũng nên nhớ những ý chính nhất để tránh trường hợp bỏ trắng giấy vì không thuộc gì.

 Lưu ý 8: Hết sức lưu ý một số điều dưới đây

Mở bài phải giới thiệu qua được về tác giả, tác phẩm

Cuối cùng không được quên kết bài

Viết thân bài phải tách đoạn ra và chia ý rõ ràng.

Xem thêm: Top 5 Bí Quyết Làm Bài Thi Môn Ngữ Văn Đạt Điểm Cao Trong Kỳ Thi THPT QG


thumbnail

Top 5 Bí quyết làm bài thi môn Ngữ Văn đạt điểm cao trong kỳ thi THPT QG

 

5 Bí quyết làm bài thi môn Ngữ Văn đạt điểm cao trong kỳ thi THPT QG


Ngữ Văn là một trong 3 môn thi bắt buộc có trong kỳ thi tuyển sinh THPT quốc gia, môn Ngữ Văn đang khiến nhiều bạn học sinh băn khoăn bởi để đạt điểm cao không phải là dễ. Sau đây mình xin gửi tới các bạn 5 bí quyết giúp các bạn tự tin hơn để có thể chinh phục môn thi này.

Bí quyết 1 : Đọc và phân tích thật kĩ đề bài

Đọc đề bài là bước nhất thiết các bạn phải thực hiện khi làm một bài thi, nhất là đối với môn Ngữ Văn, các bạn sẽ mất nhiều thời gian hơn dành cho công việc này. Đọc đề để hiểu được mình cần trả lời như nào, triển khai dàn ý ra sao, viết bài văn theo hướng nào?

Đặc biệt, nếu không đọc thật kĩ đề bài, phân tích kĩ những từ khóa bạn sẽ rất dễ rơi vào những trường hợp xảy ra nhầm lẫn đáng tiếc. Ví dụ như phân tích sai hình tượng yêu cầu của đề đưa ra, triển khai bài theo phương thức khác hoàn toàn với đề nói đến, nhầm dạng phân tính thành dạng bình luận, chứng minh thành cảm nhận chẳng hạn như vậy… Thế mới biết bước đọc đề là cần thiết và quan trọng đến nhường nào.

Bí quyết 2. Nháp một dàn ý sơ giản trước khi viết bài

Làm văn phải có nháp? Có lẽ nhiều bạn sẽ thấy rất lạ? Nhưng nháp lại chính là bước cực kì quan trọng để giúp hoàn thiện một bài văn hay.

Nháp chỉ đơn thuần là cách mà bạn gạch ra toàn bộ những ý bạn muốn sẽ triền khai trong bài viết, những dẫn chứng hay bạn muốn đưa vào bài của mình,… Nhiều bạn sẽ phân bua rằng có thể để ở trong đầu và dần tự viết ra nhưng ở trong phòng thi sẽ tạo cho bạn những áp lực, điều đó khiến bạn dễ dàng sao lãng mà quên đi những gì mình vừa mới nghĩ ra. Bởi thế nháp văn chính là để tư duy, là để nhớ.

Bí quyết 3. Viết văn luôn cần pahir có luận điểm rõ ràng

Trong quá trình chấm các bài thi, một giáo viên phải đảm nhận việc đọc đến cả trăm bài viết. Sự lặp lại liên tục ấy đôi khi sẽ gây các tác động xấu tới tâm lý của người chấm. Với một bài văn rõ ràng về luận điểm, ý tứ được hiện rõ ở trong các đoạn, giáo viên sẽ dễ dàng hài lòng và sẵn sàng cho điểm cao hơn so với những câu văn lan man và không rõ ý.

 

Một lời khuyên nhỏ rằng với bài thi môn Ngữ văn đại học yêu cầu không cần quá trau chuốt về mặt từ ngữ, nhưng nhất thiết cần phải rõ ràng về mạch ý, ý phải bật lên được ở từng đoạn văn. Hãy cố gắng viết những câu chủ đề thật trực tiếp để người chấm dễ dàng nhận thấy nhất.

Bí quyết 4. Phần mở bài hấp dẫn

“Đầu xuôi đuôi lọt”, ấn tượng ban đầu nếu tốt đẹp sẽ giúp ích rất nhiều cho những cảm nhận phần về sau . Viết văn cũng như vậy, một mở bài hay sẽ luôn khiến người đọc cảm thấy dễ chịu và muốn đọc tiếp những đoạn văn về sau hơn.

Một mẹo đó là , các bạn nên viết trước mở bài trong khi ôn tập ở từng văn bản cụ thể, sau đó dựa theo mở bài sẵn có ấy biến tấu theo yêu cầu đề, tránh mất thời gian quá nhiều để suy nghĩ vào phần mở đầu.

Bí quyết 5. Bố trí thời gian làm bài một cách thật hợp lý

Đây là một trong những tuyệt chiêu quan trọng nhất để làm một đề thi văn hoàn chỉnh. Theo kinh nghiệm của rất nhiều thầy cô, các thí sinh thậm chí là những học sinh giỏi đều hay mắc phải lỗi về bố trí thời gian không hợp lý và dẫn đến kết quả bài thi không đạt kết quả mong đợi.

Để tránh được phần lỗi đó, các bạn thí sinh cần đọc kỹ đề thi một lượt, xác định điểm và thời gian làm cho từng câu trong đề. Phần đọc hiểu các bạn chỉ nên làm trong khoảng thời gian là 30 phút, 30-45 phút dành cho bài văn nghị luận xã hội còn lại dành thời gian để làm câu nghị luận văn học vì đây chính  là phần chiếm số lượng điểm khá lớn.

Hy vọng rằng một số mẹo làm bài trên sẽ giúp các bạn đạt được điểm cao cho bài thi Ngữ Văn sắp tới nhé!

 Xem thêm: Ôn Thi Đại Học Môn Văn Phân Tích Tác Phẩm Thuốc Của Lỗ Tấn


thumbnail

Ôn thi đại học môn Văn phân tích tác phẩm Thuốc của Lỗ Tấn

 

Phân tích tác phẩm Thuốc của Lỗ Tấn


1. Lỗ Tấn

1.1. Cuộc đời :

Lỗ Tấn có tên thật là Chu Thụ Nhân , là nhà văn cách mạng nổi tiếng của nền văn học hiện đại Trung Quốc trong nửa đầu thế kỷ XX , sinh năm 1881 , mất 1936 , xuất thân ở trong một gia đình quan lại sa sút ở tỉnh Chiết giang TQ . 13 tuổi cha bệnh hiểm nghèo không có tiền chữa chạy mà mất. Ông ôm mộng học nghề y từ đó .

Ông là một nhà trí thức yêu nước có tư tưởng rất tiến bộ, trước khi đi học nghề thuốc , ông đã học rất nhiều nghề : Khai khoáng mỏ với mong ước làm giàu cho tổ quốc. Học nghề hàng hải với mong muốn mở mang tầm mắt , cuối cùng vẫn thất vọng .

Lỗ Tấn đã chọn nghề y sang Nhật học , đang học ở Nhật trong một lần đi xem phim ông đã phát hiện người TQ hăm hở đi xem người Nhật chém người TQ và làm gián điệp cho Nga. Ông nhận ra rằng chữa bệnh thể xác cũng không bằng chữa căn bệnh tinh thần cho Quốc dân. Nên ông chủ trương quyết tâm dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần cho quốc dân với chủ đề “phê phán quốc dân tính” , nhằm làm thay đổi được căn bệnh tinh thần cho nhân dân Trung Hoa .

Lỗ Tấn được giới thiệu nhiều ở VN trước thời kì CM tháng 8/45 , sinh thời Bác Hồ rất thích đọc tác phẩm của Lỗ Tấn – Năm 1981 thế giới kỉ niệm 100 năm năm sinh Lỗ Tấn như một danh nhân văn hoá của thế giới .

1.2. Sự nghiệp

Lỗ Tấn đã để lại nhiều tác phẩm , được in thành 3 tập là : Gào thét , Bàng Hoàng , Chuyện cũ viết theo lối mới .Ông xứng đáng là một nhà văn hiện thực xuất sắc của TQ , năm 1981 cả Thế giới đã kỉ niệm 100 năm sinh và tôn vinh ông là danh nhân văn hoá của thế giới .

2. Tác phẩm Thuốc

2.1. Hoàn cảnh tác phẩm ra đời

- Lỗ Tấn viết tác phẩm Thuốc ngày 25 - 4 -1919 đúng vào lúc phong trào Ngũ tứ nổ ra, được đăng trên tạp chí Tân thanh niên.

- Khi viết truyện ngắn này Lỗ Tấn đã muốn nói về căn bệnh đớn hèn của người dân Trung Quốc, nhân dân chìm đắm trong sự mê muội lạc hậu mà những người cách mạng thì lại hoàn toàn xa lạ với nhân dân, nhà văn muốn cảnh báo rằng: người Trung Quốc cần phải suy nghĩ thật nghiêm túc về một phương thuốc để cứu dân tộc

2.2. Tóm tắt

-Vợ chồng lão Hoa Thuyên mua bánh bao chấm máu của tử tù cho con trai bị ho lao ăn vì cho rằng như thế sẽ khỏi.

- Những người khách ở quán trà chẳng ai hiểu gì về bệnh của Hạ Du, cho rằng người tù cách mạng là quân giặc, là điên rồ.

- Năm sau là tiết thanh minh, mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên đến bãi tha ma để viếng mộ con. Hai ngôi mộ cách nhau chỉ 1 con đường mòn.

- Hai bà mẹ đau khổ bắt đầu có những sự đồng cảm với nhau. Họ rất ngạc nhiên khi thấy trên mộ Hạ Du lại có một vòng hoa hoa trắng hoa hồng xen lẫn nhau, nằm khoanh gọn trên nấm mộ khum khum. Bà mẹ của Hạ Du lẩm bẩm một mình: Thế này là như thế nào nhỉ?.

2.3. Nội dung

2. 3.1. Những lớp nghĩa cơ bản của nhan đề tác phẩm Thuốc:

- Phương thuốc rất lạc hậu, mê tín chữa bệnh lao bằng bánh bao tẩm bằng máu người.

- Lỗ Tấn muốn đề cập tới một vấn đề xã hội rất sâu sắc: phải chữa được căn bệnh u mê, dốt nát cho người dân Trung Quốc trước.

- Phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng có thể giác ngộ cách mạng và làm cách mạng phải gắn bó với quần chúng.

2.3.2. Nhân vật Hạ Du

- Hạ Du chỉ được tác giả mô tả thông qua những nhân vật khác, tuy vậy vẫn hiện lên một cách rất rõ nét.

- Hạ Du là người sớm giác ngộ về cách mạng, dám dũng cảm hiên ngang, dám tuyên truyền cách mạng ngay cả ở trong nhà ngục (rủ lão Nghĩa …đi làm giặc).

- Khi Hạ Du bị xử chém - nhiều người dân tranh nhau ra xem, lấy máu của Hạ Du về làm thuốc chữa bệnh. Sự u mê của quần chúng và sự xa rời quần chúng của người làm cách mạng là những vấn đề Lỗ Tấn đã đặt ra trong truyện Thuốc.

- Lỗ Tấn vừa thể hiện sự cảm phục và đồng tình với những người làm cách mạng vừa kín đáo phê bình về sự xa rời quần chúng của họ.

3.3. Những hình ảnh mang theo ý nghĩa tượng trưng.

- Hình ảnh về chiếc bánh bao tẩm máu người

- Hình ảnh vòng hoa trên nấm mộ của Hạ Du: cho thấy những ngư­ời làm cách mạng như­ Hạ Du không thể chết, điều đó là hy vọng ở tương lai sẽ có ngư­ời tiếp bư­ớc anh.

- Hình ảnh về con đường mòn: Sự cách biệt và xa rời giữa quần chúng với người cách mạng

- Thời gian và không gian nghệ thuật riêng của tác phẩm:

+ Không gian nghệ thuật là: quán trà cũ kĩ của nhà lão Hoa Thuyên, pháp trường, bãi tha ma của tù hãm, ẩm mốc, bế tắc, u ám, nặng nề...

+ Thời gian nghệ thuật có những sự tiến triển: từ mùa thu (trảm quyết) cho đến mùa xuân (thanh minh) trong sáng thể hiện được mạch tư­ duy lạc quan của tác giả về tư­ơng lai của đất nước Trung Quốc.

-Trong tác phẩm truyện ngắn Thuốc từ cách đặt tên tác phẩm cho đến cách dẫn truyện đều toát lên được đặc điểm văn phong của Lỗ Tấn: dung dị và trầm lắng nh­ưng lại rất sâu xa.

 Xem thêm: Ôn Thi Đại Học Môn Văn Phân Tích Tác Phẩm Số Phận Con Người.


thumbnail

Ôn thi đại học môn Văn phân tích tác phẩm Số phận con người

 

Phân tích tác phẩm Số phận con người



 A. Đôi nét về tác phẩm

1. Tác giả

a. Tiểu sử

- Sô – lô – khốp (1905 – 1984): sinh ra ở trong một gia đình nông dân người Cozak ở Kamenskaya thuộc nước Nga.

- Năm 13 tuổi ông tham gia Hồng Quân chiến đấu trong cuộc nội chiến Nga.

- Năm 17 tuổi ông bắt đầu tham gia sáng tác văn học.

- Năm 1932 ông là Đảng viên của Đảng Cộng Sản Liên Xô.

- Năm 1939 ông làm Viện sĩ của Viện Hàn Lâm Khoa học Liên Xô.

b. Sự nghiệp văn học của tác giả

Phong cách về nghệ thuật:

Ông theo đuổi một lối viết đúng với sự thật; kết hợp giữa chất bi và hùng tráng, chất sử thi và tâm lí; bám sát các vấn đề số phận của đất nước và số phận cá nhân.

c. Vị trí và tầm ảnh hưởng của tác giả ở nước Nga

Ông là nhà tiểu thuyết rất tài năng và là một trong những nhà văn lớn nhất của thế kỷ XX của nước Nga, được nhận giải Nô-ben vào năm 1965.

2. Tác phẩm

a, Hoàn cảnh tác phẩm ra đời

- Tác phẩm truyện ngắn Số phận con người (1957) của Sô - lô - khốp là cột mốc quan trọng mở ra chân trời mới cho nền văn học Nga. Dung lượng và tư tưởng của truyện khiến có người đã liệt nó vào loại tiểu thuyết anh hùng ca.

- Tác phẩm thể hiện được cách nhìn cuộc sống và chiến tranh một cách toàn diện, chân thực, sự đổi mới về cách miêu tả nhân vật, khám phá tính cách của Nga, khí phách anh hùng và nhân hậu của những người lính Xô viết.

b, Bố cục

Phần 1:Từ đầu cho đến "chú bé đang nghịch cát đấy": 

Trước khi mà Xô - cô - lốp và Va - ni - a gặp nhau

Phần 2:Tiếp theo cho đến "chợt lóe lên như thế": 

Cuộc gặp gỡ giữa Xô - cô - lốp và cô bé Va - ni - a

Phần 3:Đoạn còn lại: 

Số phận của Xô - cô - lốp và niềm tin lạc quan vào sức mạnh của con người Nga.

c, Ý nghĩa của nhan đề.

- Nhan đề “Số phận con người” là nhan đề rất giàu ý nghĩa và sức gợi. ... Chỉ cần có niềm tin, nghị lực và tình thương, con người ta có thể vượt lên trên những mất mát của chiến tranh, của số phận để có thể hướng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn, đó cũng chính là ý nghĩa rất sâu xa, ánh sáng niềm tin mà nhan đề cũng như nội dung mà truyện ngắn này mang lại

d, Giá trị về nội dung

- Ca ngợi sức mạnh vươn lên mạnh mẽ của con người sau chiến tranh.

- Cảm thông, chia sẻ với những nỗi đau thương mất mát - di chứng của chiến tranh, cùng với những khó khăn ở trong cuộc mưu sinh thường nhật của những con người ở thời hậu chiến, đặc biệt là những người lính vừa mới trở về từ chiến trường và trẻ em - những con người phải chịu nhiều đau thương và mất mát nhất 

- Lên án bão tố của cuộc chiến tranh phi nghĩa và sức mạnh ghê gớm của nó. Chiến tranh không những cướp đi sinh mạng của hàng nghìn, hàng triệu người. Mà kinh khủng hơn đó chính là nó đã phá nát cuộc sống của không biết bao nhiêu gia đình, đạp đổ cả ước mơ và tương lai của những đứa trẻ.

- Ca ngợi sức mạnh rất phi thường với niềm tin bất diệt của con người có thể làm nên được những điều kì diệu, đưa con người vượt thoát khỏi những nghịch cảnh éo le và tàn khốc. Tâm hồn con người có chỗ dựa vững chắc chính là tình yêu thương cũng  giống như Xô-cô-lốp và bé Va-ni-a vậy.

e, Giá trị nghệ thuật

- Lời kể chuyện giản dị, sinh động và gần gũi đã tạo nên sự hấp dẫn, lôi cuốn với người đọc về câu chuyện cuộc đời của những con người ở thời hậu chiến.

- Truyện đã miêu tả sâu sắc và tinh tế nội tâm, diễn biến tâm trạng của nhân vật, từ đó người đọc có thể hình dung về thế giới nội tâm của những con người sau cuộc chiến tranh.

- Nhiều đoạn trữ tình ngoại đề đã gây xúc động mạnh cho người đọc. Vì đó là cảm xúc, nhận định và những quan niệm của tác giả về số phận của những con người nhỏ bé, bất hạnh.

B. Đọc hiểu văn bản

1. Hoàn cảnh và tâm trạng của Xô-cô-lốp sau khi cuộc chiến tranh kết thúc

- Anh phải chịu biết bao mất mát

- Anh sống nhờ bạn để tìm kế sinh nhai nhưng lại không gặp may, bị mất việc, anh đã mượn rượu để giải sầu.

- Anh luôn sống trong nỗi cô đơn, đau khổ và không thể sống yên được nữa.

- Dù gặp nhiều đau khổ nhưng anh không bao giờ than vãn vì anh là người kiên cường (tính cách người Nga).

2. Xô-cô-lốp đã nhận bé Va-ni-a làm con nuôi

* Ấn tượng về bé Va-ni-a:

- Sự ngây thơ, tội nghiệp và không nơi nương tựa- nạn nhân tội nghiệp của thời chiến tranh.

* Nhận Va-ni-a làm con nuôi của mình:

- Hai con người không nơi nương tựa nhưng phải dựa vào nhau trong cuộc sống. Đây là một quyết định bột phát, xuất phát từ tấm lòng lòng thương người không tính toán.

- Hai trái tim cô đơn và lạnh giá chợt ấm lên vì được chụm lại bên nhau. Tình người như ngọn lửa khiến cả hai đều choáng váng. 

 - Từ sau khi nhận bé Va-ni-a làm con nuôi của mình:

+ Tâm hồn anh nhẹ nhõm và bừng sáng lên.

+ Anh chăm sóc bé rất chu đáo, thương nó như cha con ruột.

=> Anh vơi bớt nỗi cô đơn và tìm thấy hạnh phúc trái tim ″chai sạn vì đau khổ, nay trở nên êm dịu hơn...″

+ Bé Va-ni-a cũng rất yêu thương anh và cần đến anh. Hai con người đau khổ đã nương tựa để sưởi ấm cho nhau.

=> Tình cảm của Xô-cô-lốp đối với bé Va-ni-a chính là niềm vui, niềm hạnh phúc của một trái tim đang dần phục hồi; tình cảm của Va-ni-a đối với Xô-cô-lốp là tình cảm gắn bó quyến luyến của một đứa bé đã tìm thấy được nơi nương tựa.

* Người vợ của bạn Xô-cô-lốp đã khóc khi thấy Xô-cô-lốp nhận bé Va-ni-a làm con nuôi bởi vì:

- Cảm thấy thương Va-ni-a.

- Thương xót Xô-cô-lốp.

- Cảm phục cho lòng tốt của Xô-cô-lốp.

- Tủi cho hoàn cảnh của chính mình không có con.

3. Suy nghĩ của Sô-lô-khốp về số phận của con người

- Đoạn kết ca ngợi về con người Nga, tính cách người Nga nghị lực kiên cường trong cuộc đời đầy khó khăn sau cuộc chiến tranh. Qua đó, tác giả muốn nhắc nhở mọi người quan tâm đến con người, đặc biệt là người lính trở về từ sau chiến tranh.

- Ca ngợi trái tim nhân hậu của Xô-cô-lốp đã rực sáng trong thế giới hậu chiến đầy những hận thù và đau khổ.

- Tính cách Nga hoà hợp trong cả hai phẩm chất: cứng rắn và cũng mềm dịu của tâm hồn, ý chí rất kiên cường và lòng nhân ái.

Xem thêm: Ôn Thi Đại Học Môn Ngữ Văn: Phân Tích Nội Dung Tác Phẩm Hồn Trương Ba Da Hàng Thịt.

 


thumbnail

Ôn thi đại học môn Ngữ văn: phân tích Nội dung tác phẩm Hồn Trương Ba da hàng thịt

 

Phân tích tác phẩm Hồn Trương Ba da hàng thịt


A. Đôi nét về nội dung tác phẩm Hồn Trương Ba da hàng thịt

Hồn Trương Ba da hàng thịt là câu truyện kể về Trương Ba, một người làm vườn khoảng sáu mươi tuổi tốt bụng và đặc biệt ông chơi cờ rất giỏi. Trương Ba vô tình bị chết oan do sự tắc trách của Nam Tào, vì muốn sửa sai, Nam Tào đã để cho Trương Ba nhập vào xác của một anh chàng hàng thịt vừa mới chết ở làng bên.

Sau khi sống lại trong thân xác của anh hàng thịt, Trương Ba gặp không ít những phiền toái như lí trưởng tới sách nhiễu anh, vợ của anh hàng thịt thì ra sức đòi lại chồng khiến gia đình Trương Ba gặp nhiều cảnh rất khốn đốn. Sống ở thân xác của anh hàng thịt, Trương Ba không giữ được những nét thanh tao ngày xưa, ông bị tiêm nhiễm rất nhiều thói hư tật xấu, cùng với những nhu cầu vốn trước kia rất xa lạ đối với ông. Khó khăn như đang ập đến với ông, phiền toái nhất có thể là việc vợ của anh hàng thịt đòi hỏi ông phải là một người đàn ông thật sự, con trai của Trương Ba ngày càng tỏ ra coi thường bố mình, gia đình ông thì ngày càng xa cách nhau. Trương Ba đau khổ vô cùng trước nghịch cảnh phải sống nhờ thể xác này.

Cuối cùng,không thể chịu nổi tình cảnh như vậy nữa,không muốn tâm hồn vốn cao khiết của ông bị thay đổi thêm nữa, Trương Ba đã yêu cầu trả thân xác lại cho hàng thịt cũng không chịu sống ở trong thân xác cu Ti. Ông chết để bảo vệ lấy linh hồn thanh cao giản dị của chính mình.

B. Nội dung kiến thức tác phẩm Hồn Trương Ba da hàng thịt

1. Tác giả.

* Cuộc đời.

- Lưu Quang Vũ (1948 – 1988), sinh tại tỉnh Phú Thọ, quê gốc ông  ở Đà Nẵng

- Tuổi thơ của ông đã gắn liền với mảnh đất Phú Thọ, đến năm 1954 ông vào sống và học tập tại Đà Nẵng

- Từ năm 1965 đến 1970 ông vào bộ đội và phục vụ trong quân chủng phòng không không quân, một thời gian sau ông đã xuất ngũ, làm rất nhiều nghề để mưu sinh.

- Từ năm 1978 đến khi mất, ông là biên tập viên của Tạp chí sân khấu và bắt đầu sáng tác kịch.

* Sự nghiệp về văn học

- Là một trong những nhà soạn kịch tài năng xuất chúng nhất của văn học Việt Nam hiện đại.

- Là một nghệ sĩ đa tài có thể làm thơ, vẽ tranh và soạn nhạc...

2. Tác phẩm

a, Hoàn cảnh tác phẩm ra đời

- Vở kịch được sáng tác vào năm 1981, được công diễn vào năm 1984.

- Đây là một trong số những tác phẩm kịch nổi tiếng nhất của tác giả  Lưu Quang Vũ.

- Đoạn trích ở trong SGK thuộc cảnh VII của vở kịch. Đây cũng chính là đoạn kết của vở kịch, đúng vào lúc trung tâm của vở kịch được đẩy lên đến kinh điển

d, Thể loại.

- Kịch.

e, Ý nghĩa nhan đề của tác phẩm.

Nhan đề tác phẩm hồn Trương Ba da hàng thịt là một hình tượng nghệ thuật phản ánh một hiện thực trong cuộc sống con người khi bị rơi vào nghịch cảnh, phải sống giả tạo ở bên ngoài một đằng, bên trong lại một nẻo, không được sống một cách đích thực là chính mình. Nhan đề còn gửi gắm thêm một ý nghĩa sâu sắc: Đó là sự cảnh tỉnh dành cho con người khi không làm chủ được hoàn cảnh, không làm chủ được bản thân mình để lối sống dung tục tầm thường lấn át đi lối sống thanh cao trong sáng, để thể xác sai khiến cả linh hồn, để những ham muốn bản năng thấp kém làm cho nhân cách trở nên lệch lạc, nhoà mờ khiến tâm hồn và thể xác không còn là một thể hài hòa và thống nhất.

f, Giá trị về nội dung

-Tác phẩm gửi gắm thông điệp là: Được sống làm người là quý giá thật, nhưng được sống đúng là chính mình, sống trọn vẹn những giá trị của mình vốn có và theo đuổi còn quý giá hơn cả. Sự sống chỉ thật sự có ý nghĩa khi mà con người được sống thật tự nhiên với sự hài hòa giữa thể xác và tâm hồn. Nếu thiếu một trong hai yếu tố ấy thì cuộc sống của con người không còn giá trị gì nữa

- Con người phải luôn luôn biết đấu tranh với những nghịch cảnh trong cuộc sống, với chính bản thân, chống lại những sự dung tục tầm thường để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị về tinh thần cao quý.

- Tuy vậy, con người chúng ta cũng không nên chỉ chăm lo tới đời sống tâm hồn mà bỏ qua đi những nhu cầu của thể xác. Bởi đó là những nhu cầu về bản năng, đã tồn tại vốn dĩ bên trong mỗi chúng ta. Con người ta cần phải dung hòa cả hai điều ấy.

g, Giá trị về nghệ thuật:

-Xây dựng tình huống truyện kịch đầy căng thẳng đã đạt đến cao trào rồi giải quyết mâu thuẫn một cách logic, hợp lý, thỏa đáng.

-Xây dựng cuộc đối thoại, độc thoại sắc nét, không chỉ giúp nhân vật bộc lộ ra bản chất, suy nghĩ của cá nhân mình mà còn giúp cho những người đọc, người xem phải suy ngẫm về những triết lý được gửi gắm trong mỗi câu thoại của các nhân vật trong tác phẩm.

-Có kết hợp giữa cả những vấn đề thời sự và vấn đề muôn thuở: Đó chính là lối sống giả dối của con người hiện đại, giữa những dục vọng thấp hèn này với những khát khao cao cả....

Xem thêm: Ôn Thi Đại Học Môn Ngữ Văn Phân Tích Tác Phẩm Chiếc Thuyền Ngoài Xa.

 


thumbnail

Ôn thi đại học môn Ngữ văn phân tích tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa

 

Phân tích tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa



A. Đôi nét về nội dung tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa

1. Tác giả

- Tiểu sử

+ Nguyễn Minh Châu (1930-1989), ông sinh ra ở Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

+ Năm 1945 ông đã tốt nghiệp trường Kỹ nghệ Huế.

+ Năm 1950 ông gia nhập Quân đội và tham gia học trường Sĩ quan lục quân Trần Quốc Tuấn.

+ Từ năm 1952 cho đến năm 1958 ông làm việc tại Sư đoàn 320.

+ Năm 1962 ông công tác tại báo tạp chí Văn nghệ Quân đội.

+ Năm 1972 ông là thành viên của Hội nhà văn Việt Nam.

- Sự nghiệp về văn học

Phong cách của ông chính là phong cách tự sự với triết lí đậm nét.

- Vị trí, tầm ảnh hưởng của tác giả

Cây bút văn xuôi rất tài năng của văn học Việt Nam thời hiện đại. Trước những năm tám mươi, ông thường sáng tác theo khuynh hướng sử thi thiên về trữ tình, lãng mạn. Sau đó, ông chuyển sang những cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lý nhân sinh.

Là một người mở đường tinh anh, cây bút tiên phong trong văn học nước ta  thời kì đổi mới.

2. Tác phẩm

a, Hoàn cảnh tác phẩm ra đời

Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa được tác giả Nguyễn Minh Châu sáng tác năm 1983, in lần đầu trong tập truyện “Bến quê” 1985, sau đó được tác giả lấy làm tên chung cho tuyển tập truyện ngắn in vào năm 1987.

Câu chuyện đã kể lại chuyến đi thực tế của một nghệ sĩ nhiếp ảnh gia và những chiêm nghiệm rất sâu sắc của ông về nghệ thuật và cuộc đời.

b, Bố cục

- Phần 1: từ đầu cho đến "cố níu giữ ở chơi thêm vài bữa"

+ Mở ra phát hiện thứ nhất của nhân vật Phùng.

Phần 2: từ “Ngay lúc ấy” cho đến “chiếc thuyền lưới vó đã biến mất”

+ Mở ra phát hiện thứ hai của nhân vật Phùng

- Phần 3: Phần còn lại

+ Câu chuyện của một người đàn bà hàng chài và những thức tỉnh của nhân vật Phùng.

c, Ý nghĩa của nhan đề tác phẩm:

Đây là 1 nhan đề mang một ý nghĩa biểu tượng, hé mở ra tình huống và thể hiện được chủ đề của tác phẩm. Với 2 tầng nghĩa:

Tầng nghĩa thứ nhất đó là“Cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh”: Hình ảnh 1 cánh buồm nhòa mờ trong một màn sương huyền ảo của buổi sớm mai trên biển xa. Vẻ đẹp hài hòa và toàn bích như trong “một bức tranh bằng mực tàu của một danh họa thời cổ” khiến người nghệ sĩ xúc động như vừa được “khám phá thấy những chân lý của sự toàn thiện, khám phá thấy được cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn”.

Dẫn đến tầng nghĩa thứ 2 đó là đằng sau vẻ đẹp tuyệt diệu ấy lại là cuộc sống của những người dân chài đã bị giam cầm bởi đói nghèo tăm tối và bạo lực gia đình. -> sự đối lập giữa ngoại cảnh và những hiện thực cuộc sống.

Ý nghĩa về cách nhìn của cuộc sống: Không phải bao giờ cái đẹp cũng sẽ tồn tại song song được với cái thiện, không phải là cái bên ngoài lúc nào cũng thể hiện được bản chất bên trong và muốn hiểu đúng về 1 con người, hiểu cuộc sống cần có một cái nhìn thấu đáo, đa chiều và sâu sắc ở nhiều góc độ.

d, Giá trị về nội dung

Từ câu chuyện về một bức ảnh rất nghệ thuật và sự thật cuộc đời đằng sau một bức ảnh, truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa đã mang đến một bài học đúng đắn nhất về cách nhìn nhận cuộc sống và con người: một cách nhìn đa diện hơn, nhiều chiều chứ không thể đánh giá con người và sự vật qua vẻ bề ngoài của nó.

Đồng thời, câu chuyện trong bức ảnh nghệ thuật cũng đã đặt ra một vấn đề về nghệ thuật cho người nghệ sĩ. Đó là không nên nhìn cuộc sống qua một lăng kính màu hồng mà cần phải lăn xả vào trong hiện thực để nhìn nhận nó một cách đúng đắn. Phải rút ngắn về khoảng cách giữa cuộc sống và nghệ thuật, trả nghệ thuật về đúng với ý nghĩa thực vốn có của nó.

e. Giá trị về nghệ thuật

Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện rất độc đáo: Tác giả đã dựng nên một tình huống nghịch lí giữa hình ảnh của con thuyền khi còn ở ngoài xa với con thuyền lúc đến gần để tạo ra tình huống và nhận thức cho nhân vật của mình, cũng là dành cho người đọc.

Cách khắc họa nhân vật, cốt truyện hấp dẫn kết hợp với ngôn ngữ được sử dụng rất linh hoạt, sáng tạo góp phần làm nổi bật lên chủ đề tư tưởng của tác phẩm

Giọng điệu: chiêm nghiệm, suy tư và trăn trở phù hợp với tình huống nhận thức. Đồng thời cũng làm nên những nét đặc trưng trong phong cách nghệ thuật của tác giả Nguyễn Minh Châu

 Xem thêm: Phân Tích Nội Dung Tác Phẩm Rừng Xà Nu - Nguyễn Trung Thành.


soanvan12.blogspot.com chia sẻ hoàn toàn miễn các kiến thức văn học của chương trình hợp lớp 12 môn ngữ văn. Nhằm mục đích giúp cho các bạn học sinh có thể học và ôn luyện môn văn từ đó đạt điểm cao trong các bài kiểm tra, thi học kỳ, thi tốt nghiệp THPT, thi Đại học.