Kiến thức tác phẩm Việt Bắc - Tố Hữu
* Hoàn tác phẩm ra đời:
- Chiến thắng Điện Biên Phủ dành được thắng
lợi. Tháng 7-1954, Hiệp định Giơ – ne – vơ về Đông Dương đã được kí kết. Hòa
bình được lập lại, một trang sử mới đã mở ra cho toàn dân tộc.
- Tháng 10-1954, những người tham gia kháng
chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến
khu Việt bắc về lại thủ đô. Nhân dịp sự kiện có tính lịch sử này, Tố Hữu đã sáng
tác nên bài thơ.
* Nội dung:
- Việt Bắc là khúc ca hùng tráng đồng thời
cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người trong kháng
chiến. Thể hiện được sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân cả nước trong niềm
tự hào dân tộc…
- Tác phẩm Việt Bắc là khúc hát ân tình
chung của những người tham gia cách mạng, những người kháng chiến, của cả một
dân tộc qua tiếng lòng của nhà thơ. Bên cạnh đó, bài thơ còn cất lên được những
âm hưởng anh hùng ca vang dội, đưa ta trở về với một thời kì lịch sử vô cùng hào
hùng, trọng đại của cả đất nước.
* Nghệ thuật:
- Sử dụng rất sáng tạo hai đại từ “mình,
ta” với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để diễn đạt tình cảm với cách mạng.
- Bài thơ Việt Bắc đã thể hiện tính dân tộc
đậm đà:
+ Sử dụng thành công được thể thơ lục bát
truyền thống.
+ Ngôn ngữ và hình ảnh giản dị, quen thuộc,
gần gũi, rất đậm sắc thái dân gian.
+ Sử dụng nhiều các biện pháp nghệ thuật
tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, phép ẩn dụ tượng trưng…
+ Nhịp điệu thơ rất uyển chuyển ngân vang,
giọng điệu được thay đổi linh hoạt.
Dàn ý phân tích nội dung bài thơ Việt Bắc
I. Mở bài
- Chặng đường kháng chiến chống thực dân
Pháp đầy gian lao và kết thúc với sự thắng lợi vẻ vang, vào thời gian tháng10.1945,
trung ương Đảng và chính phủ di chuyển từ chiến khu Việt Bắc dời về thủ đô Hà Nội.
Trong buổi chia tay đầy lưu luyến đối với đồng bào Việt Bắc, tác giả Tố Hữu đã
sáng tác bài thơ Việt Bắc.
- Bài thơ này là khúc hát giao duyên, là lời
nhắn gửi rất tâm tình giữa người về xuôi và người ở lại, lời giãi bày tình cảm
dạt dào thắm thiết và cả nỗi nhớ trùng điệp của người đã ra đi. Việt Bắc chính
là một trong những tác phẩm thơ thể hiện được tài năng đỉnh cao, phong cách
riêng của Tố Hữu…
II. Thân bài
1. Hai mươi câu thơ đầu: Kỉ niệm kháng chiến qua đó bộc lộ được tình quân dân thắm thiết
- Những lời nhắn nhủ của người dân tại Việt
Bắc:
+ Bốn dòng thơ đầu có xuất hiện hai câu hỏi
tu từ, người ở lại hỏi người ra đi rằng có còn nhớ “ta” là người nơi đây, hỏi
nhớ “núi, nguồn” là nhớ về mảnh đất đã từng chung sống, gắn bó đã 15 năm nghĩa
tình. Câu hỏi mượn cớ nhưng thực ra là sự nhắc nhở, nhắn nhủ người về xuôi đừng
quên về mảnh đất tình người.
→ Sự tình chung và tình cảm đạo lí. Hiệu quả
của nghệ thuật câu hỏi tu từ để bộc lộ được cảm xúc người nói, người ở lại kín
đáo bộc lộ ra nỗi nhớ và tình yêu dành cho người về xuôi không phai mờ, trân trọng.
+ Lời giãi bày của nhà thơ và tự nhắc nhở
mình
- Tâm sự của những người về xuôi trong buổi
chia tay
Bốn câu tiếp theo gợi ra khung cảnh chia
tay. Bên cồn gợi lại địa điểm chia tay ở bến sông nào đó, tiếng hát làm nền,
nhân vật là người đi kẻ ở bịn rịn, bàn tay nắm chặt không rời, xúc động không
nói được nên lời. Tất cả tạo nên một bầu không khí ngập tràn tình cảm, bin rịn,
quyến luyến tình quân với dân.
Từ láy “bâng khuâng, bồn chồn” đã lột tả
tâm trạng xốn xang, xao xuyến vì tình cảm đã bị níu kéo lại. Diễn tả được nỗi
lòng thương mến của người ở lại dành cho con người, núi rừng Việt Bắc.
“Áo chàm” là hình ảnh ẩn dụ Việt Bắc. Tượng
trưng cho một tâm hồn chất phác, chân thành, sâu nặng của người dân Việt Bắc.
- Trong thời khắc chia tay, khơi gợi lại những
tháng ngày rất gian khổ ở chiến khu
“Mưa nguồn suối lũ”: đất trời trở nên vần
vũ, chìm trong mưa gió bão bùng, sự khắc nghiệt của mùa mưa ở Việt Bắc khiến cuộc
sống ở trong rừng thêm khó khăn.
“Những mây cùng mù” biện pháp chêm xen đã nhấn
mạnh bầu trời u ám nặng nề, gian khổ đè nặng, ẩn dụ những ngày đầu vô cùng khó
khăn của kháng chiến
“Miếng cơm chấm muối”: vừa tả thực lại vừa
ước lệch chỉ những thiếu thốn mọi mặt ở chiến khu.
Khi gian khổ có nhau nhưng đến khi vui sướng
người đi kẻ ở, giờ phút chia tay lòng người ở lại bỗng xôn ao vì những tiếc nuối
nhớ nhung. Các biện pháp hoán dụ “rừng núi” chỉ người dânViệt Bắc, nỗi nhớ thêm
phần kín đáo, đại từ “ai” phong cách dân gian rất mộc mạc
Người Việt Bắc nhắc đến những kỉ niệm lịch
sử khó quên, lòng tự hào về mảnh đất anh hùng..
⇒ Hình thức đối
thoại, đoạn thơ diễn tả về tình cảm người Việt Bắc dành cho cán bộ chiến sĩ thắm
thiết và mặn nồng.
Xem thêm: Ôn Tập Tác Phẩm: Tây Tiến - Quang Dũng Thi THPT QG Môn Văn
Subscribe by Email
Follow Updates Articles from This Blog via Email
No Comments